I. Đảng ủy
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của Đảng ủy:
- Ban thường vụ Đảng ủy là cơ quan tham mưu cho Ban chấp hành Đảng bộ, phải chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Đảng bộ và trước cấp ủy cấp trên về mọi hoạt động của đảng bộ và các vấn đề liên quan.
- Có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong Ban chấp hành và các thành viên Ủy ban kiểm tra Đảng ủy, các hoạt động của Ban chi ủy, chi bộ thuộc thẩm quyền Đảng ủy quản lý, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, được quy định trong Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam.
- Ban thường vụ Đảng ủy có trách nhiệm chuẩn bị nội dung họp Ban chấp hành hàng tháng, một năm. Xây dựng các dự thảo kế hoạch trình Ban chấp hành xem xét quyết định
- Ban thường vụ tiếp nhận và có trách nhiệm chuyển tải, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, công văn đến cơ sở và cán bộ, Đảng viên trong Đảng bộ. Giúp cho Ban chấp hành kiểm tra, đôn đốc các cơ sở trong việc thực hiện Nghị quyết của cấp mình và cấp trên.
- Có trách nhiệm xây dựng dự thảo quy hoạch cán bộ cấp mình và cấp cơ sở, sắp xếp đội ngũ cán bộ trình cấp ủy phê duyệt theo quy định.
- Thường xuyên xuống cơ sở nắm bắt tình hình, thay mặt Ban chấp hành quyết định các vấn đề mang tính cấp bách, duyệt các báo cáo tổng kết của Đảng, đại hội các tổ chức chính trị xã hội thuộc thẩm quyền quản lý.
- Thay mặt cho Ban chấp hành có trách nhiệm ghi chép Nghị quyết họp Ban thường vụ, họp Ban chấp hành. Có trách nhiệm đối nội, đối ngoại với cấp trên, cấp dưới.
2. Nhiệm vụ của lãnh đạo Đảng Ủy xã:
- Là người đứng đầu cấp ủy phụ trách chung mọi công việc. Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung và chủ trì các hội nghị Đảng ủy, hội nghị BTV. Phân công giao nhiệm vụ cho các ủy viên trong BCH Đảng bộ.
- Trực tiếp chỉ đạo và là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, công tác tổ chức cán bộ, việc triển khai và tổ chức thực hiện các chủ trương lãnh đạo của BTV, Nghị quyết của Đảng ủy, các chỉ thị nghị quyết của Đảng, nhà nước cấp trên, trên cơ sở nguyên tắc dân chủ.
- Ký các văn bản, các nghị quyết, quyết định của cấp ủy, của BTV ban hành và chỉ đạo hệ thống chính trị tổ chức thực hiện.
3. Sơ đồ tổ chức Đảng:
II. Hội đồng Nhân dân xã
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của Hội Đồng Nhân dân xã:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
- Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.”
2. Nhiệm vụ của Lãnh đạo Hội đồng nhân dân xã:
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Sơ đồ tổ chức HĐND xã:
III. Ủy ban Nhân dân xã
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của Ủy Ban Nhân dân xã:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
- Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
2. Nhiệm vụ của lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
3. Sơ đồ tổ chức UBND xã: